Từ 15/1/2025: Người dân không đi đổi Đăng ký xe máy sẽ bị tịch thu phương tiện và phạt tới 3 triệu đồng?

Đăng ký xe máy là gì?

Đăng ký xe máy chính là loại giấy tờ quan trong được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cung cấp cho người dân khi muốn sở hữu phương tiện, cụ thể là xe máy xe gắn máy, xe mô tô. Theo quy định những trường hợp này cần đi cấp đổi lại giấy đăng ký xe trong năm 2025. 

Người cố tình giữ lại Giấy đăng ký xe máy, ô tô cũ có thể bị phạt tới 6 triệu đồng?

Nếu thuộc các trường hợp bắt buộc phải đi đổi giấy đăng ký xe mà chủ phương tiện cố tình không thực hiện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Cụ thể, trường hợp thứ nhất, chủ phương tiện làm mất giấy đăng ký xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Theo đó, mức xử phạt đối với ô tô là 2-3 triệu đồng, cùng với đó là tước giấy phép lái xe 1-3 tháng; và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Đối với xe máy làm mất đăng ký xe không đi đổi sẽ phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Trường hợp cần đi đổi giấy đăng ký xe

Trường hợp cần đi đổi giấy đăng ký xe

Trường hợp thứ hai, chủ phương tiện dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn thì cũng chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, đối với ô tô mức phạt là 2-3 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng. Đối với xe máy mức phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng.

Trường hợp thứ ba, người tham gia giao thông dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy phải chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Tiến hành xử phạt bằng tiền từ 4-6 triệu đồng đối với ô tô, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng, tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Tiến hành xử phạt bằng tiền từ 800.000 đến 1 triệu đồng đối với xe máy, đồng thời tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Ai cần đi đổi giấy đăng ký xe

Ai cần đi đổi giấy đăng ký xe

Ai phải đi làm lại đăng ký xe, biển số xe?

Các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công An.

Theo đó, các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe gồm: Những trường hợp mà xe đã có sự thay đổi hay còn gọi chung là các loại xe đã cải tạo; những chiếc xe thay đổi màu sơn không còn là màu sơn trùng với trong đăng ký ban đầu; tất cả những chiếc xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;

Người dân nào cần đi đổi đăng ký xe

Người dân nào cần đi đổi đăng ký xe

– Những trường hợp xe có gia hạn chứng nhận đăng ký xe; hoặc sẽ có sự thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách;

– Những trường hợp mà biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư trên.

– Những trường hợp mà Chứng nhận đăng ký xe bị mất, biển số xe bị mất thì phải cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe.

Từ 1/1/2025 người dân không có đăng ký xe máy bị phạt tới 3 triệu đồng

Theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/ QH15 có hiệu lực từ ngày 1.1.2025 quy định người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này.

Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển; Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật và chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

khong co dang ky bi phat

Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 quy định xử phạt liên quan tới đăng ký xe như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm như điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe theo quy định, hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực.

Sử dụng chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bị tẩy xóa…