Sang tên xe máy phải đổi sang biển số mới từ 2025, thủ tục đăng ký sang tên sẽ cực dễ

Công tác thu hồi giấy phép lái xe từ 2025 được quy định trong Thông tư 35/2024/TT-BGTVT. Và cũng theo quy định mới tại Thông tư 79/2024/TT-BCA, từ 2025 khi sang tên xe máy phải đổi sang biển số mới.

 Sang tên xe máy phải đổi sang biển số mới từ 2025

Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.

Theo khoản 3 Điều 39 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định trường hợp chủ xe có nhu cầu hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số theo quy định của Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Quy định thu hồi bằng lái xe, sang tên xe máy phải đổi biển số mới từ 2025 - 1
Từ ngày 1/1/2025, thủ tục đăng ký sang tên xe máy sẽ theo quy định mới (Ảnh minh họa: ITN).

Thủ tục đăng ký sang tên xe máy 

Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thì từ ngày 1/1/2025, thủ tục đăng ký sang tên xe máy như sau:

Thủ tục thu hồi: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe;

Nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 2 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (1 bản trả cho chủ xe, 1 bản lưu hồ sơ xe).

Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 3 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (2 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

Thủ tục đăng ký: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư.

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Quy định mới về công tác thu hồi giấy phép lái xe từ ngày 1/1/2025

Ngày 15/11, Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Theo quy định tại Điều 40 của Thông tư, việc thu hồi giấy phép lái xe được thực hiện như sau:

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

+ Sau 3 ngày kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ;

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định;

+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể, hết thẩm quyền cấp thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.

– Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

+ Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;

+ Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 5 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Các trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi từ 2025

Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bao gồm:

– Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

– Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.